Phụ nữ trong NCKH
Bài viết này trình bày
dữ liệu UIS mới nhất về nghiên cứu và phát triển thử nghiệm (R & D) có sẵn
kể từ tháng 6 năm 2018. Khoảng cách giới trong khoa học Nhìn chung, phụ nữ
chiếm thiểu số trong các nhà nghiên cứu về thế giới. Mặc dù nhu cầu ngày càng
tăng về thống kê so sánh giữa các quốc gia về phụ nữ trong khoa học, dữ liệu
quốc gia và việc sử dụng chúng trong hoạch định chính sách thường bị hạn chế.
Tài liệu này trình bày hồ sơ toàn cầu và khu vực, xác định chính xác nơi phụ nữ
phát triển mạnh trong lĩnh vực này và nơi họ được đại diện.
Các nhà nghiên cứu là
các chuyên gia tham gia vào việc đưa ra các khái niệm hoặc tạo ra kiến thức
mới. Họ tiến hành nghiên cứu và cải tiến hoặc phát triển các khái niệm, lý
thuyết, mô hình, thiết bị kỹ thuật, phần mềm hoặc phương pháp vận hành (Hướng
dẫn sử dụng Frascati, 2015). Bản đồ toàn cầu (xem Hình 1) mô tả tỷ lệ phụ nữ
trong tổng số nhà nghiên cứu theo quốc gia.
Hình 1. Khoảng cách giới
trong khoa học
Phụ nữ như là một phần
của tổng số các nhà nghiên cứu, năm 2016 hoặc năm gần nhất có sẵn
Lưu ý: Dữ liệu trong bản đồ này dựa trên số lượng nhân viên (HC), ngoại trừ Congo, Ấn Độ và Israel dựa trên tương đương toàn thời gian (FTE). Dữ liệu cho Trung Quốc dựa trên tổng số nhân viên R & D thay vì các nhà nghiên cứu. Dữ liệu cho Brazil dựa trên ước tính.
Nguồn: Viện thống kê UNESCO, tháng 6 năm 2018.
Phần lớn dữ liệu được trình bày theo số lượng nhân viên (HC), là tổng số người được tuyển dụng trong R & D. Điều này bao gồm nhân viên làm việc cả toàn thời gian và bán thời gian. Trung bình khu vực cho phần của các nhà nghiên cứu nữ (chỉ dựa trên dữ liệu có sẵn) cho năm 2015 là:
• 28,8% cho thế giới
• 39,8% cho các nước Ả Rập
• 39,5% cho Trung và Đông Âu
• 48,1% cho Trung Á
• 23,4% cho Đông Á và Thái Bình Dương
• 45,4% cho Châu Mỹ Latinh và Caribê
• 32,3% cho Bắc Mỹ và Tây Âu
• 18,5% cho Nam và Tây Á
• 31,3% cho châu Phi cận Sahara
Hình 2, 3 và 4 minh họa các nhà nghiên cứu phụ nữ theo tỷ lệ phần trăm của tổng số. Dựa trên số lượng nhân viên dữ liệu, những số liệu này bao gồm các nhà nghiên cứu bán thời gian và toàn thời gian.
Hình 2. Bảng phân tích của các nhà nghiên cứu nữ ở Châu Mỹ
Các nhà nghiên cứu nữ theo tỷ lệ phần trăm của tổng số nhà nghiên cứu (HC), năm 2016 hoặc năm gần nhất có sẵn.
Ghi chú: -1 = 2015, -2 = 2014, -3 = 2013, -6 = 2010, -14 = 2002, -17 = 1999.
Nguồn: Viện thống kê UNESCO, tháng 6 năm 2018.
Hình 3. Bảng phân tích của các nhà nghiên cứu nữ ở Châu Âu
Các nhà nghiên cứu nữ theo tỷ lệ phần trăm của tổng số nhà nghiên cứu (HC), năm 2016 hoặc năm gần nhất có sẵn
Ghi chú: -1 = 2015, -8 = 2008.
Nguồn: Viện thống kê UNESCO, tháng 6 năm 2018.
Hình 4. Bảng phân tích của các nhà nghiên cứu nữ ở Châu Phi, Châu Á và Thái Bình Dương
Các nhà nghiên cứu nữ theo tỷ lệ phần trăm của tổng số nhà nghiên cứu (HC), năm 2016 hoặc năm gần nhất có sẵn
Ghi chú: -1 = 2015, -2 = 2014, -3 = 2013, -4 = 2012, -5 = 2011, -6 = 2010, -7 = 2009, -8 = 2008, -9 = 2007, -11 = 2005, -12 = 2004, -14 = 2002, -15 = 2001, -16 = 2000, -19 = 1997.
* = Dựa trên dữ liệu FTE.
Nguồn: Viện thống kê UNESCO, tháng 6 năm 2018.
Lượt truy câp: 925388
Trong ngày:
Đang online: 3