Theo Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo về Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên thì quy định về chế độ làm việc của giảng viên đại học như sau:
Quy định về thời gian làm việc
1. Thời gian làm việc của giảng viên thực hiện theo chế độ mỗi tuần làm việc 40 giờ và được xác định theo năm học.
2. Tổng quỹ thời gian làm việc của giảng viên trong một năm học để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác trong nhà trường là 1760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
Quy định về giờ chuẩn giảng dạy và quy đổi ra giờ chuẩn
1. Quy định về giờ chuẩn giảng dạy
a) Giờ chuẩn giảng dạy (sau đây gọi chung là giờ chuẩn) là đơn vị thời gian quy đổi để thực hiện một công việc tương đương cho một tiết giảng lý thuyết trình độ cao đẳng, đại học trực tiếp trên lớp theo niên chế, bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng;
b) Định mức giờ chuẩn cho giảng viên trong một năm học là 270 giờ chuẩn; trong đó, giờ chuẩn trực tiếp trên lớp chiếm tối thiểu 50% định mức quy định.
2. Quy đổi ra giờ chuẩn
a) Một tiết giảng lý thuyết trên lớp cho 40 sinh viên được tính bằng 1,0 giờ chuẩn. Tùy theo quy mô lớp học, điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng chuyên ngành khác nhau, một tiết giảng lý thuyết trên lớp có thể nhân hệ số khi tính giờ chuẩn nhưng không quá 1,5;
b) Một tiết giảng chuyên đề, giảng lý thuyết cho các lớp đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn;
c) Một tiết hướng dẫn bài tập, thực hành, thí nghiệm, thảo luận trên lớp được tính tối đa 1,0 giờ chuẩn;
d) Hướng dẫn thực tập: 1 ngày làm việc được tính tối đa 2,5 giờ chuẩn;
đ) Hướng dẫn làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học được tính tối đa 25 giờ chuẩn cho một đồ án, khóa luận;
e) Hướng dẫn làm luận văn thạc sĩ được tính tối đa 70 giờ chuẩn cho một luận văn;
g) Hướng dẫn làm luận án tiến sĩ được tính tối đa 200 giờ chuẩn cho một luận án.
3. Việc quy đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ coi thi, chấm thi kết thúc học phần; chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; phản biện và chấm luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ ra giờ chuẩn do Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định.
Định mức giờ chuẩn đối với giảng viên được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm các công tác quản lý, công tác đảng, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học
Giảng viên được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo hoặc kiêm nhiệm các công tác quản lý, công tác đảng, đoàn thể trong cơ sở giáo dục đại học có nghĩa vụ giảng dạy theo định mức dưới đây (tính theo tỷ lệ % của định mức giờ chuẩn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này):
Stt |
Giảng viên giữ chức vụ quản lý |
Định mức |
1. |
Giám đốc đại học quốc gia,
đại học vùng: |
10% |
2. |
Phó giám đốc đại học quốc
gia, đại học vùng; Chủ tịch Hội đồng đại học quốc gia, đại học vùng; Hiệu
trưởng trường đại học và tương đương: |
15% |
3. |
Chủ tịch hội đồng trường,
Phó hiệu trưởng trường đại học và tương đương; Trưởng ban của đại học quốc
gia, đại học vùng: |
20% |
4. |
Phó trưởng ban của đại học
quốc gia, đại học vùng; Trưởng phòng và tương tương: |
25% |
5. |
Phó trưởng phòng và tương
đương: |
30% |
6. |
Trưởng khoa, phó trưởng
khoa và tương đương: |
|
a) |
Đối với khoa có 40 giảng
viên trở lên hoặc có quy mô 800 người học trở lên: |
|
- Trưởng khoa: |
70% |
|
- Phó trưởng khoa: |
75% |
|
b) |
Đối với khoa có dưới 40
giảng viên hoặc có quy mô dưới 800 người học : |
|
- Trưởng khoa: |
75% |
|
- Phó trưởng khoa: |
80% |
|
7. |
Trưởng bộ môn: |
80% |
8. |
Phó trưởng bộ môn, trợ lý
giáo vụ khoa, chủ nhiệm lớp và cố vấn học tập: |
85% |
9. |
Bí thư đảng ủy, Chủ tịch
công đoàn của các cơ sở giáo dục đại học có bố trí cán bộ chuyên trách: |
70% |
10. |
Bí thư đảng ủy, Chủ tịch
công đoàn ở các cơ sở giáo dục đại học không bố trí cán bộ chuyên trách: |
50% |
11. |
Phó bí thư đảng ủy, Phó
chủ tịch công đoàn, Trưởng ban thanh tra nhân dân, Trưởng ban nữ công, Chủ
tịch hội cựu chiến binh của các cơ sở giáo dục đại học có bố trí cán bộ
chuyên trách: |
80% |
12. |
Phó bí thư đảng ủy, Phó
chủ tịch công đoàn, Trưởng ban thanh tra nhân dân, Trưởng ban nữ công, Chủ
tịch hội cựu chiến binh của các cơ sở giáo dục đại học không bố trí cán bộ
chuyên trách: |
60% |
13. |
Bí thư chi bộ, Chủ tịch
công đoàn khoa và tương đương: |
85% |
14. |
Phó bí thư chi bộ, Phó chủ
tịch công đoàn khoa và tương đương: |
90% |
15. |
Giảng viên làm công tác quốc phòng, quân sự không chuyên
trách quy định tại Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2004 của Chính
phủ về công tác Quốc phòng của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các địa phương: |
80% |
16. |
Giảng viên đang là quân
nhân dự bị, tự vệ được triệu tập huấn luyện, diễn tập hàng năm, thời gian
tham gia huấn luyện, diễn tập được tính quy đổi giờ chuẩn tương đương theo
quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này. |
|
17. |
Giảng viên làm công tác đoàn thanh niên, hội sinh viên,
hội liên hiệp thanh niên thực hiện theo Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề. |
Quy định về nghiên cứu khoa học
1. Giảng viên phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học để làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
2. Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên phải phù hợp với điều kiện, tiềm lực khoa học, định hướng phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học và phù hợp với năng lực chuyên môn của giảng viên. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học giao cụ thể nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên của đơn vị.
3. Mỗi năm, giảng viên phải hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao tương ứng với chức danh hoặc vị trí công việc đang đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên được đánh giá thông qua các sản phẩm nghiên cứu khoa học cụ thể, tối thiểu là một đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc tương đương được nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên hoặc một bài báo được công bố trên tạp chí khoa học có phản biện hoặc một báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học chuyên ngành.
4. Đối với những giảng viên không hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo quy định, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm học, xếp loại thi đua và giải quyết các chế độ, chính sách liên quan.
Điều khoản áp dụng
1. Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn và thực hiện các nhiệm vụ khác vượt định mức được hưởng chế độ làm việc vượt định mức theo quy định của pháp luật.
3. Giảng viên kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì áp dụng định mức giờ chuẩn thấp nhất trong số các chức vụ kiêm nhiệm quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
4. Giảng viên trong thời gian nghỉ thai sản, chữa bệnh dài ngày được giảm trừ nhiệm vụ theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Giảng viên nữ có con nhỏ được giảm trừ nhiệm vụ theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc được giảm trừ theo Bộ luật Lao động hiện hành.
Lượt truy câp: 925388
Trong ngày:
Đang online: 1